1 00:00:02,000 --> 00:00:07,000 Downloaded from YTS.MX 2 00:00:02,020 --> 00:00:06,770 Dịch by Naki for HDVIETNAM 3 00:00:08,000 --> 00:00:13,000 Official YIFY movies site: YTS.MX 4 00:00:44,020 --> 00:00:47,770 DAVID ATTENBOROUGH: Ngày nay loài chim là chủ của bầu trời. 5 00:00:52,110 --> 00:00:54,650 Nhưng chúng không phải là sinh vật đầu tiên biết bay, 6 00:00:57,990 --> 00:01:00,620 và cũng không phải là loài biết bay lớn nhất. 7 00:01:03,870 --> 00:01:06,000 Các động vật lớn đầu tiên rời khỏi mặt đất 8 00:01:06,750 --> 00:01:08,500 một cách rất đặc biệt 9 00:01:08,580 --> 00:01:10,750 ngoài sức tưởng tượng của chúng ta. 10 00:01:36,700 --> 00:01:38,610 Chúng là loài bò sát. 11 00:01:43,790 --> 00:01:46,370 Pterosaurs - Thằn lằn bay 12 00:01:55,920 --> 00:01:59,090 Chúng tiến hóa thành rất nhiều loài khổng lồ. 13 00:02:08,350 --> 00:02:10,850 Vài loài có kích thước bằng máy bay, 14 00:02:10,940 --> 00:02:13,270 là loài sinh vật lớn nhất có thể bay. 15 00:02:15,610 --> 00:02:19,070 Chúng có thể chu du nữa vòng trái đất chỉ trong một chuyến bay. 16 00:02:23,950 --> 00:02:26,580 Loài thằn lằn bay có khả năng phi thường 17 00:02:26,620 --> 00:02:30,960 giúp chúng thống trị bầu trời trái đất thời tiền sử 18 00:02:31,040 --> 00:02:34,090 150 triệu năm trước. 19 00:02:36,590 --> 00:02:41,510 Nhưng tại sao những con quái vật tuyệt vời này lại có thể tung mình vào không trung? 20 00:02:48,430 --> 00:02:50,060 Chúng bay như thế nào? 21 00:02:52,020 --> 00:02:56,480 Và tại sao sau khi thành công đến vậy, chúng lại biến mất? 22 00:03:31,690 --> 00:03:37,150 Có thứ gì đó rất đáng chú ý xảy ra trong khoảng 220 triệu năm trước. 23 00:03:39,280 --> 00:03:42,490 Hành tinh này là một nơi rất khắc nghiệt. 24 00:03:43,410 --> 00:03:45,620 Khi đó khí hậu khô khan hơn, 25 00:03:45,700 --> 00:03:48,950 nhưng, trong các khu rừng nhiệt đới, 26 00:03:49,040 --> 00:03:50,620 cũng như bây giờ, 27 00:03:50,700 --> 00:03:54,750 tập trung nhiều loài động vật hoang dã rất đa dạng. 28 00:03:55,880 --> 00:03:58,920 Mặc dùng thực chất chúng rất khác nhau. 29 00:03:59,710 --> 00:04:03,680 Đáng chú ý nhất là những sinh vật lớn biết bay. 30 00:04:03,720 --> 00:04:06,760 Không có dơi, không có chim. 31 00:04:06,850 --> 00:04:10,640 Sự kiện này đã đặt ra một bước tiến đáng kể 32 00:04:10,720 --> 00:04:12,350 trong lịch sử tiến hóa trên không. 33 00:04:17,150 --> 00:04:21,150 Vào thời điểm đó, các loài động vật duy nhất có thể bay là côn trùng. 34 00:04:24,530 --> 00:04:27,780 Chúng là thức ăn hấp dẫn cho loài bò sát 35 00:04:30,950 --> 00:04:33,040 Nhưng nếu loài bò sát muốn bắt côn trùng, 36 00:04:33,120 --> 00:04:35,830 chúng cũng phải biết bay. 37 00:04:39,460 --> 00:04:42,130 Một ví dụ vì sao chúng làm được như vậy 38 00:04:42,800 --> 00:04:46,590 có thể thấy trên một loài động vật còn sống đến ngày nay. 39 00:04:55,730 --> 00:04:59,360 Con thằn lằn nhỏ này được gọi là Draco, 40 00:05:00,110 --> 00:05:02,940 được tìm thấy trên khắp các cánh rừng thuộc Đông Nam Á. 41 00:05:03,940 --> 00:05:07,740 Nó chắc hẳn phải có liên hệ trong quá khứ xa xưa, 42 00:05:07,820 --> 00:05:10,450 với tổ tiên loài thằn lằn và họ hàng 43 00:05:10,530 --> 00:05:12,240 trông rất giống nó. 44 00:05:13,370 --> 00:05:18,380 Giống như tổ tiên, chúng tìm bắt côn trùng khắp khu rừng. 45 00:05:18,460 --> 00:05:21,590 Và để làm điều đó, chúng phải đi vòng quanh. 46 00:05:21,710 --> 00:05:25,550 Chúng có cách làm rất thú vị. 47 00:05:29,390 --> 00:05:33,310 Draco là một kẻ leo trèo xuất sắc. 48 00:05:33,390 --> 00:05:36,520 với trọng lượng nhẹ và móng vuốt bấu chặt, 49 00:05:36,600 --> 00:05:39,650 nó có thể chạy trên nhánh của các cây cao nhất 50 00:05:39,730 --> 00:05:41,400 để đuổi theo con mồi. 51 00:05:43,940 --> 00:05:46,570 Nhưng Draco cũng đối mặt với vấn đề. 52 00:05:46,650 --> 00:05:49,280 Làm sao đến được cây tiếp theo 53 00:05:49,370 --> 00:05:53,240 quay trở lại mặt đất rồi sau đó lại leo lên? 54 00:05:54,580 --> 00:05:58,370 Nó đã tiến hóa để làm việc này, cho chúng tôi một đầu mối 55 00:05:58,460 --> 00:06:02,170 cách loài bò sát đầu tiên tung mình vào không khí. 56 00:06:14,720 --> 00:06:15,980 Nó nhảy. 57 00:06:23,520 --> 00:06:26,150 Nhưng đó không đơn thuần chỉ là cú nhảy. 58 00:06:28,070 --> 00:06:30,200 Nó mở rộng chiều ngang cơ thể 59 00:06:30,280 --> 00:06:33,830 bằng cách mở cánh da dọc theo hai bên sườn, 60 00:06:36,450 --> 00:06:38,910 cho phép chúng lướt đi. 61 00:06:55,760 --> 00:06:58,180 Draco cho chúng tôi giả thuyết đúng 62 00:06:58,270 --> 00:07:02,730 rằng các loài bò sát đầu tiên bay, lượn theo cách nào. 63 00:07:03,770 --> 00:07:05,730 Nhưng có một điều chắc chắn. 64 00:07:05,820 --> 00:07:08,570 Bay vỗ cánh, bay bằng năng lượng, 65 00:07:08,650 --> 00:07:12,320 vẫn là đặc quyền của loài côn trùng trong một thời gian dài. 66 00:07:13,490 --> 00:07:18,910 Sau đó, một nhóm bò sát thậm chí tiến hóa bay theo cách côn trùng. 67 00:07:19,330 --> 00:07:23,380 Và bằng chứng về cách chúng bay như thế thật sự rất hấp dẫn. 68 00:07:34,220 --> 00:07:37,930 Nơi đây là Dorset, thuộc bờ biển phía nam nước Anh. 69 00:07:40,980 --> 00:07:44,190 Và nơi đây bắt đầu một hành trình trở về quá khứ. 70 00:07:51,950 --> 00:07:54,410 Bờ biển này kéo dài 150 km 71 00:07:54,490 --> 00:07:57,990 cho ta biết rất nhiều về quá trình tiến hóa của sự bay lượn. 72 00:08:05,830 --> 00:08:08,800 Bờ biển có từ kỷ Jurassic. 73 00:08:17,640 --> 00:08:21,180 Đá ở đây chứa đầy hóa thạch tiền sử, 74 00:08:22,980 --> 00:08:27,520 bao gồm bằng chứng của loài có xương sống đầu tiên biết bay. 75 00:08:31,440 --> 00:08:33,900 Nhưng phải đến thế kỷ 19 76 00:08:33,990 --> 00:08:37,530 các nhà khoa học mới bắt đầu ghép nối những manh mối 77 00:08:37,620 --> 00:08:39,450 để tạo thành một bức tranh chi tiết 78 00:08:39,540 --> 00:08:41,370 một trong những thời kỳ ngoạn mục nhất 79 00:08:41,450 --> 00:08:43,830 trong toàn bộ lịch sử của sự sống 80 00:08:44,920 --> 00:08:47,710 Và họ có một đồng minh không mong muốn. 81 00:08:47,790 --> 00:08:50,500 Một người phụ nữ trung niên địa phương trong thị trấn, 82 00:08:50,590 --> 00:08:53,880 là người đã đến khai quật đá để tìm những manh mối. 83 00:08:55,970 --> 00:08:57,930 Bà ấy đến trong mọi thời tiết, 84 00:08:58,010 --> 00:09:01,220 nhưng đặc biệt là sau khi có bão lớn, 85 00:09:01,310 --> 00:09:04,060 làm hư hại một số đoạn vách đá, 86 00:09:04,140 --> 00:09:07,810 bà ấy lại tìm ra những mẫu vật mà chưa ai từng thấy trước đây. 87 00:09:09,770 --> 00:09:12,190 Tên bà ấy là Mary Anning. 88 00:09:21,700 --> 00:09:26,540 Đối với tôi, Mary là nữ anh hùng trong câu chuyện đáng ghi nhận này. 89 00:09:30,210 --> 00:09:34,840 Bà ấy có một tài năng tìm kiếm hóa thạch không thể tin được. 90 00:09:42,600 --> 00:09:46,890 Đầu những năm của thập niên 1800, khoa học vẫn là chuyện của đàn ông. 91 00:09:49,520 --> 00:09:51,980 Tuy nhiên, với những nổ lực khai quật, 92 00:09:52,070 --> 00:09:56,570 đã mang các viện nghiên cứu đến Lyme Regis, thành phố quê hương của bà. 93 00:10:00,990 --> 00:10:03,870 Với những thành tựu phi thường của mình 94 00:10:03,950 --> 00:10:07,830 có người gọi bà ấy là, "Công chúa của ngành cổ sinh vật học". 95 00:10:13,000 --> 00:10:16,340 Khi bạn xem xét địa vị của Mary Anning, 96 00:10:16,470 --> 00:10:19,260 một người phụ nữ thuộc giai cấp công nhân, 97 00:10:19,390 --> 00:10:22,140 không có đủ tư cách để lên tiếng, 98 00:10:22,180 --> 00:10:26,520 lại trở nên có danh tiếng lẫy lừng là điều rất kỳ lạ, 99 00:10:27,350 --> 00:10:30,230 nhưng nếu bạn được nhìn thấy những gì bà phát hiện. 100 00:10:34,070 --> 00:10:36,400 Bảo Tàng Lịch Sử Tự Nhiên ở London. 101 00:10:46,660 --> 00:10:50,540 Nó chứa một trong các bộ sưu tập đầy đủ nhất các hóa thạch trên thế giới. 102 00:10:56,920 --> 00:10:59,130 Và những thứ Mary Anning phát hiện ra 103 00:10:59,170 --> 00:11:02,390 là những thứ tuyệt vời nhất, quan trọng nhất. 104 00:11:06,470 --> 00:11:10,940 Một phần bảo tàng chứa đầy những phát hiện của bà. 105 00:11:13,810 --> 00:11:17,940 Hầu hết các sinh vật mà bà thu thập được là loài bò sát thủy sinh khổng lồ 106 00:11:18,110 --> 00:11:21,530 loài quái vật ăn cá thống trị biển cả. 107 00:11:23,820 --> 00:11:26,200 Nhưng bà cũng tìm được vài thứ khác. 108 00:11:26,290 --> 00:11:30,210 Một trong số đó là nhân vật chính trong câu chuyện của chúng ta. 109 00:11:33,830 --> 00:11:35,420 Năm 1828, 110 00:11:35,500 --> 00:11:39,670 Mary Anning có một khám phá gây xôn xao nhất. 111 00:11:40,880 --> 00:11:41,930 Chính là đây. 112 00:11:42,180 --> 00:11:44,600 Nó là một loài động vật nhỏ, 113 00:11:44,680 --> 00:11:46,390 nhưng đầu nó đã bị mất, 114 00:11:46,470 --> 00:11:48,140 và xương sống cũng mất, 115 00:11:48,220 --> 00:11:50,680 nhưng những gì còn lại cũng rất hấp dẫn. 116 00:11:51,640 --> 00:11:53,020 Đây là khung xương chậu 117 00:11:54,310 --> 00:11:56,480 đây là đùi, đây là bắp chân, 118 00:11:56,570 --> 00:12:00,030 và bàn chân với ngón chân. 119 00:12:05,120 --> 00:12:07,240 Đây là cánh tay, 120 00:12:08,490 --> 00:12:11,960 kết thúc bàn tay với các ngón tay. 121 00:12:12,710 --> 00:12:16,960 Có một ngón tay kéo ra rất dài, 122 00:12:17,040 --> 00:12:19,880 chạy dài đến tận đây. 123 00:12:22,420 --> 00:12:26,220 Mary Anning nhận ra điều đó có nghĩa là gì. 124 00:12:27,010 --> 00:12:30,270 Ngón tay dài để hổ trợ cho cánh. 125 00:12:31,390 --> 00:12:34,060 Và như các mẫu vật đã được phát hiện, 126 00:12:34,140 --> 00:12:37,610 ta nhận ra đây chắc chắn là một loài bò sát có cánh, 127 00:12:37,690 --> 00:12:40,860 Vậy ta gọi nó là "Pterosaurs". 128 00:12:40,990 --> 00:12:42,610 hay "thằn lằn có cánh". 129 00:12:55,460 --> 00:12:58,210 Mary Anning thảo ra một kế hoạch chi tiết 130 00:12:58,250 --> 00:13:02,170 cho loài động vật khổng lồ biết bay đầu tiên. 131 00:13:02,260 --> 00:13:04,300 Thiết lập mô hình sinh vật 132 00:13:04,380 --> 00:13:06,800 mở ra giai đoạn mới của sự tiến hóa trên không. 133 00:13:12,600 --> 00:13:15,560 Chúng từng tồn tại 200 triệu năm trước, 134 00:13:15,640 --> 00:13:18,810 khi đó hành tinh này rất khác ngày nay. 135 00:13:25,070 --> 00:13:26,660 Phần lớn trái đất là vùng nhiệt đới. 136 00:13:46,720 --> 00:13:50,350 Những con khủng long sớm nắm quyền cai trị. 137 00:13:54,640 --> 00:13:57,190 Và bay ở trên chúng là những con thằn lằn bay 138 00:13:57,270 --> 00:14:00,310 các loài có xương sống mà Mary Anning đã phát hiện ra. 139 00:14:02,440 --> 00:14:05,610 Dimorphodon.(loài có 2 loại răng) 140 00:14:12,120 --> 00:14:13,450 Bay trên những tàn cây, 141 00:14:13,540 --> 00:14:16,080 chúng an toàn trước những con khủng long ăn thịt 142 00:14:16,160 --> 00:14:17,370 ở dưới đất. 143 00:14:21,670 --> 00:14:25,510 Và rất nhiều côn trùng bay cho chúng làm mồi. 144 00:14:47,360 --> 00:14:50,950 Tuy nhiên những loài bò sát biết bay đầu tiên 145 00:14:51,030 --> 00:14:56,250 thỉnh thoảng chúng lại rất vụng về trên cánh. 146 00:15:31,610 --> 00:15:35,240 Đôi khi ta phát hiện được hóa thạch của chúng nằm dưới đáy biển, 147 00:15:35,330 --> 00:15:37,620 từ từ bị bùn đất bao phủ, 148 00:15:37,700 --> 00:15:41,920 qua nhiều thiên niên kỷ, cuối cùng chúng biến thành đá. 149 00:15:50,220 --> 00:15:52,630 Hóa thạch thằn lằn bay đã được phát hiện 150 00:15:52,720 --> 00:15:54,510 ở nhiều nơi trên thế giới. 151 00:15:54,640 --> 00:15:57,930 Tại Châu Phi, Châu Á và Nam Mỹ. 152 00:15:58,060 --> 00:16:02,980 Tuy nhiên hóa thạch đầu tiên được phát hiện ở Solnhofen, miền Nam nước Đức. 153 00:16:09,940 --> 00:16:13,030 Núi đá vôi này được khai thác cho mục đích xây dựng, 154 00:16:13,160 --> 00:16:15,070 từ thời La Mã. 155 00:16:22,250 --> 00:16:24,170 Tuy nhiên, những người làm việc ở đây 156 00:16:24,250 --> 00:16:27,170 đôi khi tìm thấy thứ gì đó có giá trị hơn 157 00:16:27,250 --> 00:16:29,460 so với các mái ngói này. 158 00:16:40,310 --> 00:16:42,180 Những khám phá vĩ đại nơi đây 159 00:16:42,270 --> 00:16:45,650 đã biến nơi này thành một trong những nơi quan trọng nhất thế giới 160 00:16:45,770 --> 00:16:49,320 cho những ai quan tâm đến loài thằn lằn bay. 161 00:16:49,440 --> 00:16:52,070 Với sự bảo quản hoàn hảo 162 00:16:52,150 --> 00:16:55,240 cho phép chúng ta tìm ra nhiều bí mật 163 00:16:55,360 --> 00:16:58,580 làm thế nào loài động vật tuyệt vời này bay được. 164 00:17:00,950 --> 00:17:03,750 Đá vôi Solnhofen được hình thành trên nền 165 00:17:03,830 --> 00:17:05,960 đầm lầy cạn nhiệt đới, 166 00:17:06,040 --> 00:17:09,420 bảo vệ hóa thạch khỏi dòng biển mở ra bởi các rạn san hô. 167 00:17:11,170 --> 00:17:14,590 Nếu không, dòng biển sẽ làm xáo trộn 168 00:17:14,680 --> 00:17:16,760 những cơ thể mục nát. 169 00:17:24,600 --> 00:17:27,400 Đá ở đây quả là rất đặc biệt. 170 00:17:28,150 --> 00:17:33,280 Khi còn tươi, chúng rất cứng, rất khó để xây dựng. 171 00:17:33,400 --> 00:17:34,530 Tuyệt vời. 172 00:17:34,950 --> 00:17:38,280 Nhưng khi khi gặp sương giá, chúng bắt đầu phân rã. 173 00:17:38,370 --> 00:17:40,280 Và khi chúng đủ mềm, 174 00:17:40,370 --> 00:17:45,160 bạn có thể tách nó ra như mở một quyển sách. 175 00:17:45,250 --> 00:17:48,170 Ví dụ thế này. 176 00:17:49,040 --> 00:17:54,340 Đôi khi có điều gì đó được viết trên quyển sách này, 177 00:17:54,420 --> 00:17:55,630 nhưng phần lớn là 178 00:17:57,720 --> 00:17:58,970 không có gì. 179 00:17:59,890 --> 00:18:01,970 Và có lẽ cũng... 180 00:18:05,180 --> 00:18:08,400 Tôi định nói, ''có lẽ cái này cũng không có gì.'' 181 00:18:08,560 --> 00:18:12,190 nhưng ở đây có một dạng đá hoa cúc hoàn hảo, 182 00:18:13,030 --> 00:18:14,110 một loài có vỏ. 183 00:18:16,610 --> 00:18:19,410 Mỏ đá này đã tìm thấy rất nhiều hóa thạch 184 00:18:19,490 --> 00:18:24,200 tòa lâu đài của thị trấn được biến thành viện bảo tàng cho chúng. 185 00:18:26,910 --> 00:18:29,460 Phần lớn là những sinh vật biển, 186 00:18:31,040 --> 00:18:33,920 nhưng đôi khi, có những loài do bị rơi xuống nước 187 00:18:34,000 --> 00:18:36,010 từ trên bầu trời. 188 00:18:36,090 --> 00:18:37,510 Thằn lằn bay. 189 00:18:39,050 --> 00:18:41,510 Đây là 1 trong số chúng. 190 00:18:44,810 --> 00:18:48,020 Đây là loài Rhamphorhynchus. (thằn lằn bay đuôi dài) 191 00:18:48,140 --> 00:18:52,270 Xương của nó gắn kết chặt chẽ như khi còn sống, 192 00:18:52,360 --> 00:18:55,730 thậm chí bạn có thể thấy vài phần chi mềm. 193 00:18:58,110 --> 00:19:02,950 Đây là một trong những hóa thạch thằn lằn bay hoàn hảo nhất được tìm thấy. 194 00:19:03,120 --> 00:19:08,370 Quả là rất kỳ diệu, bạn nên biết nó đã có 150 triệu năm tuổi, 195 00:19:08,460 --> 00:19:11,830 nó hoàn hảo đến từng chi tiết nhỏ. 196 00:19:18,380 --> 00:19:20,880 Nó có một đuôi xương dài, 197 00:19:24,680 --> 00:19:27,560 2 bàn chân với các ngón chân dài. 198 00:19:31,650 --> 00:19:36,110 Cột sống và xương sườn của nó vẫn còn liên kết. 199 00:19:42,320 --> 00:19:44,740 Hàm của nó có răng dài 200 00:19:44,830 --> 00:19:48,620 dùng để gấp cá từ bề mặt của các đầm phá. 201 00:19:55,460 --> 00:19:59,800 Tuy nhiên phần thú vị nhất là đôi cánh của nó. 202 00:20:01,510 --> 00:20:06,180 Chúng được hổ trợ bằng 1 ngón tay rất dài như các loài thằn lằn bay khác. 203 00:20:11,560 --> 00:20:13,440 Đây là màng cánh, 204 00:20:13,520 --> 00:20:17,150 có lẽ thực tế chúng không dày hơn 1 milimét, 205 00:20:17,230 --> 00:20:21,070 do được bảo quản hoàn hảo, bạn có thể nhìn thấy bên trong nó 206 00:20:21,150 --> 00:20:24,070 tất cả những chi tiết dù nhỏ nhất 207 00:20:24,160 --> 00:20:26,330 chúng có lớp màng cánh rất vững vàng. 208 00:20:32,410 --> 00:20:36,430 Có các hàng sợi nhỏ gọi là actinofibrils (sợi actino), 209 00:20:36,710 --> 00:20:39,590 giúp nó dùng cơ bắp để kiểm soát được cánh 210 00:20:39,670 --> 00:20:41,630 ngay trên bề mặt cánh. 211 00:20:46,430 --> 00:20:48,510 Bạn có thể thấy rõ từ hóa thạch này 212 00:20:48,600 --> 00:20:52,310 nhưng đôi cánh chúng sẽ thế nào khi không bay. 213 00:20:57,060 --> 00:21:01,280 Đây, những ngón tay dài này 214 00:21:01,360 --> 00:21:02,990 là những khớp nối kỳ diệu, 215 00:21:03,070 --> 00:21:07,700 cho phép thằn lằn bay xoay ngón tay của mình bất kỳ hướng nào. 216 00:21:07,780 --> 00:21:10,370 Đó là một lợi thế rất lớn 217 00:21:10,450 --> 00:21:14,960 bởi vì điều đó giúp nó gấp đôi cánh lại khi tiếp đất. 218 00:21:33,810 --> 00:21:36,980 Thằn lằn bay đã phát triển một giải pháp tuyệt vời đầu tiên 219 00:21:37,100 --> 00:21:40,150 cho vấn đề lướt trên không khí. 220 00:21:42,280 --> 00:21:46,160 Chúng thậm chí bay còn tốt hơn Aeronauts (phim truyền hình Pháp). 221 00:21:51,490 --> 00:21:55,970 Khoảng 50 triệu năm sau khi có loài thằn lằn bay đầu tiên, 222 00:21:56,000 --> 00:21:58,790 chúng trở thành một dạng tiến bộ hơn. 223 00:22:01,840 --> 00:22:05,050 Chúng sống trong khu vực mà hiện giờ là Trung Quốc. 224 00:22:11,350 --> 00:22:12,850 Bộ xương của chúng được khai quật 225 00:22:12,930 --> 00:22:15,770 cho thấy chúng là chuyên gia bay lượn hàng đầu thế giới, 226 00:22:16,060 --> 00:22:17,600 Tiến sĩ David Unwin. 227 00:22:17,850 --> 00:22:23,070 Đây là một con thằn lằn bay ta vừa phát hiện ở Trung Quốc năm ngoái. 228 00:22:24,070 --> 00:22:26,450 Tên chúng được đặt theo Charles Darwin. 229 00:22:29,110 --> 00:22:30,450 Darwinopterus. 230 00:22:31,660 --> 00:22:33,700 Đẹp tuyệt vời. 231 00:22:33,830 --> 00:22:35,790 Nó gần như hoàn chỉnh, đúng không? 232 00:22:35,870 --> 00:22:38,000 UNWIN: Nó hoàn toàn hoàn chỉnh. 233 00:22:39,040 --> 00:22:42,130 Chúng ta có thể nói ra vài điều từ cái đuôi dài này, 234 00:22:42,920 --> 00:22:46,300 rằng ta đang xử lý một loại thằn lằn bay nguyên thủy. 235 00:22:46,380 --> 00:22:49,300 Đây là đặc điểm mà chỉ loài của chúng mới có. 236 00:22:49,970 --> 00:22:53,640 Nhưng có một điều tiết lộ khi nhìn vào cổ của chúng, 237 00:22:53,720 --> 00:22:57,850 đặc biệt là hộp sọ, rất đáng kinh ngạc. 238 00:23:01,730 --> 00:23:04,110 Tại sao? Vì nó khổng lồ à? 239 00:23:04,190 --> 00:23:05,530 Ý tôi là, nó... 240 00:23:06,150 --> 00:23:07,740 dài hơn so với cơ thể. 241 00:23:10,070 --> 00:23:12,570 Hàm của chúng rất chắc khỏe 242 00:23:12,660 --> 00:23:15,540 và chúng có một số răng nhọn lớn. 243 00:23:17,330 --> 00:23:21,420 Cái sọ này trông giống như của một loài thằn lằn bay cực kỳ phát triển. 244 00:23:21,830 --> 00:23:25,420 Tuy nhiên, phần còn lại của cơ thể trông khá là nguyên thủy. 245 00:23:25,840 --> 00:23:30,430 Vì vậy, chúng có sự pha trộn kỳ lạ giữ nguyên thủy và tiến bộ. 246 00:23:30,760 --> 00:23:33,430 Chúng có chút gì đó giống như Frankenstein. 247 00:23:53,620 --> 00:23:56,910 Cái đầu lớn và răng nhọn của Darwinopterus 248 00:23:57,040 --> 00:24:00,000 cho thấy rõ ràng đây là một loài động vật ăn thịt. 249 00:24:01,210 --> 00:24:04,040 Vì vậy nó phải rất linh hoạt trong không trung. 250 00:24:17,060 --> 00:24:20,480 Loài thằn lằn bay này không chỉ ăn côn trùng. 251 00:25:04,440 --> 00:25:07,560 Cánh của chúng rõ ràng rất hiệu quả trong không khí. 252 00:25:08,730 --> 00:25:10,780 Nhưng tiến hóa cũng có cái giá của nó. 253 00:25:25,420 --> 00:25:29,960 Dùng máy tính mô phỏng chuyển động của Pterosaurs, 254 00:25:30,050 --> 00:25:33,840 David Unwin đã nghiên cứu làm thế nào chúng di chuyển được trên mặt đất. 255 00:25:38,010 --> 00:25:42,310 Những gì tôi làm là cấp dữ liệu thống kê quan trọng của loài thằn lằn bay này 256 00:25:42,390 --> 00:25:43,680 vào máy tính, 257 00:25:44,100 --> 00:25:47,480 và dựng thành mô hình mà ông thấy trên màng hình. 258 00:25:51,780 --> 00:25:54,990 Ta thấy rằng khi đi bộ trên bề mặt phẳng 259 00:25:55,070 --> 00:25:57,070 khá là khó khăn cho chúng. 260 00:25:58,450 --> 00:26:00,490 Chúng thường đi chung quanh như thế à? 261 00:26:01,330 --> 00:26:03,910 Chúng tôi cố làm nó đứng lên 262 00:26:04,040 --> 00:26:06,870 chỉ bằng chân sau, như loài chim, 263 00:26:06,960 --> 00:26:09,000 nhưng khi chúng tôi làm vậy, 264 00:26:09,460 --> 00:26:12,670 ông có thể thấy mọi thứ sẽ mất cân bằng. 265 00:26:12,760 --> 00:26:14,670 Trông khá tốt, nhưng vẫn còn điều không ổn, 266 00:26:14,760 --> 00:26:17,590 đuôi chúng quệt trên mặt đất. 267 00:26:28,230 --> 00:26:33,860 Giờ ta thấy chúng đứng trên bốn chân. 268 00:26:37,030 --> 00:26:39,990 Các màng cánh được gắn vào các chi sau, 269 00:26:40,070 --> 00:26:41,240 di chuyển tốt hơn một chút. 270 00:26:41,330 --> 00:26:44,160 Nó trông như không được thoải mái trên mặt đất. 271 00:26:44,240 --> 00:26:48,290 Trên thực tế, khi chúng ta nhìn vào móng vuốt và các ngón chân, 272 00:26:48,370 --> 00:26:50,580 ta phát hiện rằng chúng không thích hợp 273 00:26:50,670 --> 00:26:52,840 cho cuộc sống trên mặt đất. 274 00:26:53,380 --> 00:26:55,050 Nó định đi đâu thế? 275 00:26:59,840 --> 00:27:02,180 Và như ta thấy, nó hạnh phúc hơn nhiều, 276 00:27:02,260 --> 00:27:04,220 chỉ cần treo mình lên, 277 00:27:04,310 --> 00:27:07,140 như khi chúng treo mình trên cây hay vách đá... 278 00:27:07,230 --> 00:27:09,190 -Vâng. -...vào kỷ Jurassic. 279 00:27:13,360 --> 00:27:16,240 Vậy thằn lằn bay đầu tiên với cái đuôi dài của nó, 280 00:27:16,320 --> 00:27:20,320 có thể đã dành phần lớn thời gian treo mình trên bề mặt thẳng đứng 281 00:27:20,410 --> 00:27:23,240 như vách đá và thân cây. 282 00:27:30,370 --> 00:27:33,380 Tuy nhiên nếu chúng muốn sống được trong nhiều môi trường, 283 00:27:33,460 --> 00:27:36,590 chúng phải tiến hóa thay đổi hình dạng cơ thể. 284 00:27:40,510 --> 00:27:44,140 Hóa thạch này đã 140 triệu năm tuổi. 285 00:27:46,180 --> 00:27:49,440 Nó có cái đầu to của một loài thằn lằn bay tiên tiến, 286 00:27:49,520 --> 00:27:51,190 nhưng đuôi chúng rất khác. 287 00:27:51,270 --> 00:27:52,940 Nó trở nên ngắn hơn nhiều. 288 00:27:59,530 --> 00:28:03,070 Và loài đuôi ngắn này không phải là độc nhất. 289 00:28:06,040 --> 00:28:08,870 Rõ ràng đây là một biến đổi rất thành công. 290 00:28:10,830 --> 00:28:14,960 Có nhiều loài như chúng, với những dạng đuôi ngắn mới 291 00:28:15,040 --> 00:28:17,460 màng cánh chi sau thu gọn lại. 292 00:28:31,190 --> 00:28:35,440 Nơi đây là vùng Crayssac thuộc France, trong các thung lũng Lot, 293 00:28:35,520 --> 00:28:39,150 khám phá nơi đây cho ta cái nhìn sâu sắc độc đáo 294 00:28:39,230 --> 00:28:42,240 về cuộc sống của dạng thằn lằn bay mới này. 295 00:28:47,580 --> 00:28:52,750 Các sinh vật đuôi ngắn xuất hiện, được gọi là ''Pterodactyls''. (thằn lằn ngón cánh) 296 00:28:53,170 --> 00:28:54,830 Đây là một trong số chúng. 297 00:28:54,960 --> 00:28:56,960 Sự ngắn lại của đuôi 298 00:28:57,040 --> 00:28:59,170 giúp chúng có độ linh hoạt cao trong không khí, 299 00:28:59,250 --> 00:29:02,420 nhưng giá phải trả là ít sự ổn định hơn khi bay. 300 00:29:02,510 --> 00:29:06,470 Thật vậy, màng cánh giữa 2 chân bị phân chia. 301 00:29:06,550 --> 00:29:09,560 Và cái này cũng thế, có lẽ là giúp chúng đánh lái. 302 00:29:10,140 --> 00:29:13,270 Nhưng bay chỉ là một phần trong cuộc sống của chúng. 303 00:29:21,780 --> 00:29:24,740 Đáy biển dần dần hình thành đá vôi, 304 00:29:24,820 --> 00:29:26,870 trở nên khá cạn. 305 00:29:26,950 --> 00:29:29,450 Và không xa, có một bãi biển. 306 00:29:29,990 --> 00:29:35,290 Ở đó có một bằng chứng sống động về sự hiện diện của thằn lằn bay. 307 00:29:40,130 --> 00:29:43,090 Hóa thạch ở đây không phải là thân xác các loài động vật, 308 00:29:43,170 --> 00:29:46,550 những dấu vết mà khi trời tối mới thấy được. 309 00:29:53,350 --> 00:29:57,270 Cách tốt nhất để tìm kiếm hóa thạch ở đây là vào ban đêm. 310 00:29:57,810 --> 00:30:00,900 Bởi vì bạn có thể điều khiển ánh sáng, 311 00:30:00,980 --> 00:30:04,190 và đảm bảo rằng nó chiếu sáng theo chiều ngang 312 00:30:04,280 --> 00:30:06,240 chiếu lên trên bề mặt của đá. 313 00:30:06,280 --> 00:30:10,280 Và cứ vậy, các dấu vết nhỏ bé gợn sóng dần được phơi bày. 314 00:30:25,970 --> 00:30:30,350 Đất bùn ở đây tuy mềm, nhưng vững chắc. 315 00:30:30,430 --> 00:30:34,850 Và hệ quả là nó giữ lại dấu vết động vật di chuyển qua nó. 316 00:30:38,560 --> 00:30:40,900 Trong thực tế, chúng có nhiều ở đây, 317 00:30:40,980 --> 00:30:45,360 có vẻ bãi biển này là một loại sàn diễn của loài thằn lằn bay. 318 00:30:53,950 --> 00:30:55,870 Đây là một dấu vết 319 00:30:55,950 --> 00:31:00,750 chiều ngang 11 feet, khoảng hơn 3 mét. 320 00:31:01,880 --> 00:31:05,130 Các dấu vết khác biệt được tạo ra bởi chân. 321 00:31:05,340 --> 00:31:07,590 Đây là một, và đây, 322 00:31:09,090 --> 00:31:10,680 đây nữa. 323 00:31:10,890 --> 00:31:13,350 Tuy nhiên, ngoài những dấu chân này, 324 00:31:13,390 --> 00:31:16,520 còn có những dấu không rõ ràng, 325 00:31:16,600 --> 00:31:19,770 được tạo ra bởi các ngón của bàn tay, 326 00:31:19,850 --> 00:31:22,110 không có ngón tay nhỏ, dĩ nhiên là 327 00:31:22,190 --> 00:31:25,030 nó mở ra rất rộng, để hỗ trợ cho màng cánh, 328 00:31:25,110 --> 00:31:27,150 và để nghiêng mình khi bay. 329 00:31:27,280 --> 00:31:30,030 Đây là một, và đây, 330 00:31:31,280 --> 00:31:34,240 thêm một, và một nữa. 331 00:31:35,870 --> 00:31:38,160 Khi bạn kiểm tra những dấu chân, 332 00:31:38,370 --> 00:31:42,710 bạn có thể thấy chúng có bốn ngón chân. 333 00:31:43,170 --> 00:31:44,840 Không phải 5, là 4. 334 00:31:45,050 --> 00:31:49,630 Một dấu hiệu riêng nhận biết loài thằn lằn bay đuôi ngắn. 335 00:31:50,760 --> 00:31:53,720 Và khoảng cách giữa bàn chân khác nhau. 336 00:31:54,050 --> 00:31:57,520 Đôi khi nó là khá ngắn, đôi khi dài hơn. 337 00:31:57,890 --> 00:32:01,190 Đó là bởi vì những con vật này di chuyển ở tốc độ khác nhau. 338 00:32:01,310 --> 00:32:04,860 Khi chúng có thể di chuyển tốc độ, có nghĩa là chúng có những bước tiến lớn. 339 00:32:05,770 --> 00:32:10,400 Vậy với những dấu vết để lại này cho thấy 340 00:32:10,490 --> 00:32:14,450 loài đuôi ngắn di chuyển trên mặt đất cực kỳ linh hoạt. 341 00:32:15,280 --> 00:32:19,500 Có thể là vì màng giữa 2 chân, 342 00:32:19,580 --> 00:32:22,210 màng cánh, đã bị phân chia. 343 00:32:22,830 --> 00:32:24,750 Đôi chân đã được tự do hơn. 344 00:33:06,670 --> 00:33:12,010 Vậy là loài đuôi ngắn đã có thể di chuyển khá tốt trên mặt đất. 345 00:33:12,470 --> 00:33:14,010 Điều đó rất quan trọng, 346 00:33:14,090 --> 00:33:17,680 vì nó giúp chúng khai thác được nguồn thức ăn mới. 347 00:33:18,470 --> 00:33:23,440 Thật vậy, đó là cột mốc cho tương lai của các loài thằn lằn bay sau này 348 00:33:23,520 --> 00:33:26,020 được đảm bảo, dù ít nhất 349 00:33:26,110 --> 00:33:30,230 ngoài khả năng bay, chúng còn có thêm khả năng đi bộ. 350 00:33:51,590 --> 00:33:53,510 Khả năng đi bộ này 351 00:33:53,590 --> 00:33:56,590 có ảnh hưởng sâu sắc đến sự tiến hóa của loài thằn lằn bay. 352 00:34:01,640 --> 00:34:04,180 Có bằng chứng rằng từ thời điểm này 353 00:34:04,270 --> 00:34:07,100 nhiều loài mới bắt đầu xuất hiện 354 00:34:07,190 --> 00:34:09,980 ăn nhiều loại thực phẩm khác nhau 355 00:34:12,860 --> 00:34:17,910 Loài đuôi ngắn phát triển đa dạng thành nhiều loài khác nhau, 356 00:34:17,990 --> 00:34:21,040 tìm kiếm thức ăn ở rất nhiều nơi. 357 00:34:22,040 --> 00:34:25,870 Bạn có thể biết chúng ăn gì bằng cách nhìn hộp sọ của chúng. 358 00:34:27,500 --> 00:34:29,170 Cái này là một ví dụ, 359 00:34:29,250 --> 00:34:32,550 mỏ chúng trông giống như cái nhíp, 360 00:34:33,300 --> 00:34:34,670 và răng rất tròn. 361 00:34:35,800 --> 00:34:39,680 Nó được cho là dùng để đào bới 362 00:34:39,760 --> 00:34:42,470 sò và trai từ cát rồi nghiền nát chúng. 363 00:34:42,560 --> 00:34:45,310 Vậy là chúng di chuyển trên mặt đất. 364 00:34:47,270 --> 00:34:51,570 Còn cái này ngược lại, chúng tìm thức ăn trên đôi cánh. 365 00:34:52,150 --> 00:34:55,940 Nhúng vào nước và gắp cá lớn, 366 00:34:56,070 --> 00:34:58,450 cắn chặt bằng răng nhọn. 367 00:34:58,910 --> 00:35:04,620 Sau đó, dùng hàm trong để nhai, có lẽ là trên mặt đất. 368 00:35:07,120 --> 00:35:11,250 Một loài khác có những chiếc răng rất mỏng 369 00:35:11,340 --> 00:35:13,380 có thể còn mỏng hơn lông bàn chải. 370 00:35:14,050 --> 00:35:17,930 Điều đó giúp con vật này sử dụng răng để sàng 371 00:35:18,010 --> 00:35:22,890 và lọc những giáp xác nhỏ như tôm và các loại nhỏ khác. 372 00:35:26,930 --> 00:35:29,940 Vài loài hi sinh hàm răng nặng nề 373 00:35:30,020 --> 00:35:31,690 để phát triển mỏ. 374 00:35:32,230 --> 00:35:35,070 Sự thích nghi này có thể vì chịu ảnh hưởng 375 00:35:35,150 --> 00:35:37,610 không chỉ do những cách ăn khác nhau, 376 00:35:37,700 --> 00:35:41,030 còn do nhu cầu phổ thông của tất cả động vật biết bay, 377 00:35:41,120 --> 00:35:43,200 đó là để giảm trọng lượng của chúng xuống mức tối thiểu. 378 00:35:49,250 --> 00:35:51,630 Vậy là, khoảng 80 triệu năm trước đây, 379 00:35:51,670 --> 00:35:54,800 thằn lằn bay đuôi ngắn thống trị bầu trời. 380 00:35:57,510 --> 00:36:00,680 Chúng không chỉ bắt côn trùng bay, 381 00:36:00,760 --> 00:36:03,930 chúng còn chộp thức ăn từ trên mặt biển 382 00:36:04,010 --> 00:36:05,970 và sàn lọc thức ăn ở vùng nước nông. 383 00:36:10,020 --> 00:36:12,650 Đây là thời kỳ hoàng kim của loài thằn lằn bay. 384 00:36:28,290 --> 00:36:31,870 Một loài đặc biệt tượng trưng cho thành công của chúng. 385 00:36:34,340 --> 00:36:37,210 Nó được gọi là Pteranodon (dực long không răng). 386 00:36:42,380 --> 00:36:46,100 Đó là loài thằn lằn bay phổ biến nhất trong thời đại của chúng, 387 00:36:46,180 --> 00:36:48,180 chúng rất to lớn. 388 00:36:53,150 --> 00:36:57,230 Độ dài sải cánh là khoảng 6 mét. 389 00:37:11,330 --> 00:37:15,500 Nhưng làm thế nào loài lớn như vậy lại bay được trong không khí? 390 00:37:20,920 --> 00:37:23,970 Bạn có thể thấy câu trả lời trong xương hóa thạch. 391 00:37:25,720 --> 00:37:27,100 Nó trống rỗng. 392 00:37:30,180 --> 00:37:34,230 Nó được xử lý bằng axit để ta có thể nhìn thấy bên trong. 393 00:37:34,810 --> 00:37:39,940 Bên trong có một mạng lưới các thanh chống để hỗ trợ xương. 394 00:37:40,360 --> 00:37:42,780 Vậy là nó rất nhẹ. 395 00:37:45,320 --> 00:37:49,450 Để xem được đầy đủ các khoang này, ta phải dùng X-quang. 396 00:37:51,040 --> 00:37:56,420 Và một mặt cắt ngang cho thấy đây là một chức năng rất giá trị. 397 00:37:59,460 --> 00:38:02,920 Đây là xương cánh tay của một con thằn lằn bay. 398 00:38:03,720 --> 00:38:06,140 Ở phía trên nó có một cái lỗ. 399 00:38:06,680 --> 00:38:09,850 Và đó là manh mối, làm thế nào chúng tạo ra năng lượng. 400 00:38:10,100 --> 00:38:13,480 Vì nó được nối bằng một ống dài tới phổi, 401 00:38:13,560 --> 00:38:17,350 và tại các khoang này. 402 00:38:18,270 --> 00:38:20,150 Vậy bên trong này 403 00:38:20,730 --> 00:38:25,240 thằn lằn bay có thể lưu giữ lại Oxy. 404 00:38:25,610 --> 00:38:29,450 Và từ đây, chúng có được năng lượng cần thiết khi chúng cần. 405 00:38:33,870 --> 00:38:37,370 Với tất cả sự thích nghi khéo léo cho chuyến bay, 406 00:38:37,460 --> 00:38:40,590 loài thằn lằn bay giờ đã có được sự tự do trên bầu trời. 407 00:38:47,050 --> 00:38:52,180 Tuy nhiên, một loại mới của loài bò sát bay này đã tiến hóa từ bờ biển 408 00:38:52,260 --> 00:38:54,520 trong các khu rừng xa đất liền. 409 00:38:55,180 --> 00:38:59,440 Sự xuất hiện của chúng để lại hệ quả rất lớn cho chủng loài thằn lằn bay. 410 00:39:06,610 --> 00:39:09,490 Trong mỏ đá ở Đức, 411 00:39:09,570 --> 00:39:12,030 một khám phá tuyệt vời đã được thực hiện. 412 00:39:18,960 --> 00:39:21,920 Trong số những động vật giáp xác, tôm và cá, 413 00:39:22,000 --> 00:39:24,420 xuất hiện một cái gì đó hoàn toàn mới. 414 00:39:30,640 --> 00:39:32,760 Không thể nghi ngờ về những gì tìm được. 415 00:39:34,560 --> 00:39:36,060 Đó là một lông vũ. 416 00:39:39,020 --> 00:39:41,270 Một vài tháng sau khi phát hiện ra nó, 417 00:39:41,810 --> 00:39:44,110 một công nhân mỏ đá tìm thấy hóa thạch động vật 418 00:39:44,190 --> 00:39:46,320 cùng nơi phát hiện lông vũ. 419 00:39:49,070 --> 00:39:52,990 Đôi cánh trải rộng của nó đã làm cho bất kỳ ai nhìn thấy cũng hiểu 420 00:39:53,080 --> 00:39:55,790 rằng đây là một loài động vật có thể bay. 421 00:39:56,410 --> 00:39:59,990 Ta gọi nó là Archaeopteryx (thằn lằn lông vũ hay con chim đầu tiên). 422 00:40:01,250 --> 00:40:04,040 Và đây là hình dáng thực tế của chúng. 423 00:40:04,880 --> 00:40:08,920 Các lông vũ trên đôi cánh của chúng mạnh mẽ và cứng chắc. 424 00:40:09,130 --> 00:40:13,550 Như vậy, cánh không cần gắn vào chân như màng, 425 00:40:14,350 --> 00:40:17,640 với đôi chân tự do, chúng có thể chạy. 426 00:40:18,890 --> 00:40:22,270 Cái đầu với chiếc mỏ không được gọn nhẹ, 427 00:40:22,350 --> 00:40:23,860 trông như loài chim hiện đại. 428 00:40:23,900 --> 00:40:26,230 Nhưng chúng vẫn còn trông rất giống bò sát 429 00:40:26,320 --> 00:40:28,240 bởi xương hàm và răng. 430 00:40:29,400 --> 00:40:31,240 Và đuôi cũng thế, 431 00:40:31,320 --> 00:40:34,490 có một đường xương chạy dài xuống chân, 432 00:40:34,580 --> 00:40:36,620 trông như đuôi thằn lằn. 433 00:40:37,080 --> 00:40:40,870 Vậy đây là nữa bò sát, nữa chim. 434 00:40:45,000 --> 00:40:48,260 Như ta biết, loài Archaeopteryx này không phải là đơn độc. 435 00:40:48,960 --> 00:40:51,680 Có rất nhiều loài bò sát lông vũ khác nhau 436 00:40:51,760 --> 00:40:53,680 sống vào thời đại này. 437 00:40:54,470 --> 00:40:58,520 Hóa thạch xương của chúng rất hiếm, có lẽ vì chúng sống trong đất liền, 438 00:40:58,600 --> 00:41:02,190 nơi điều kiện hóa thạch không tốt 439 00:41:02,270 --> 00:41:04,020 như trên các khu vực ven biển. 440 00:41:09,990 --> 00:41:14,070 Nhưng rõ ràng loài thằn lằn bay bây giờ đã có đối thủ cạnh tranh trên bầu trời. 441 00:41:16,910 --> 00:41:18,410 Và có lẽ, để đáp trả, 442 00:41:18,490 --> 00:41:21,960 chúng bắt đầu phát triển một số kiểu cách lạ thường. 443 00:41:27,960 --> 00:41:33,260 Tại Texas, các kỹ sư hàng không đang cố gắng để tìm hiểu một loài Thằn lằn bay-- 444 00:41:33,340 --> 00:41:37,010 là một trong những sinh vật kỳ lạ nhất từng bay. 445 00:42:02,710 --> 00:42:05,710 Đỉnh đầu nó có một cái mào rất lớn. 446 00:42:10,420 --> 00:42:12,760 Nó được gọi là Tapejara (Dực long Brazil). 447 00:42:17,550 --> 00:42:22,140 Để tái tạo nó phải mất 7 năm nghiên cứu 448 00:42:22,220 --> 00:42:25,730 do tiến sĩ sinh vật học tiến hóa Sankar Chatterjee thực hiện. 449 00:42:29,900 --> 00:42:33,280 Họ sử dụng dữ liệu hóa thạch được phát hiện ở Brazil, 450 00:42:33,360 --> 00:42:36,320 và ông đã đề xướng một số lý thuyết mang tính cách mạng, 451 00:42:36,410 --> 00:42:39,450 làm thế nào loài sinh vật này sử dụng được cơ thể tuyệt vời đó. 452 00:42:42,040 --> 00:42:43,870 Cái mào khổng lồ này 453 00:42:44,870 --> 00:42:48,500 được phát triển cho một số loài, như một cảm biến chuyển động, 454 00:42:48,580 --> 00:42:51,960 giúp chúng nhận biết nếu trong gió có nhiễu động, 455 00:42:52,050 --> 00:42:53,920 chúng chuyển tín hiệu đó vào tai trong, 456 00:42:54,050 --> 00:42:56,180 đó là một cái tai rất lớn, 457 00:42:56,260 --> 00:42:58,340 cũng giống như một con quay hồi chuyển. 458 00:42:58,470 --> 00:43:01,930 Vậy dây thần kinh ở đây dẫn vào não? 459 00:43:02,010 --> 00:43:03,270 Đúng. 460 00:43:03,350 --> 00:43:07,770 Vậy bất kỳ nhân tố nào hoạt động cũng được truyền đến não. 461 00:43:07,850 --> 00:43:08,980 Lại đúng... 462 00:43:09,060 --> 00:43:11,400 Nó gần giống như thiết bị lái tự động. 463 00:43:11,480 --> 00:43:15,530 Vì nó là một cảm biến, nên cũng làm một thiết bị lái tuyệt vời. 464 00:43:15,610 --> 00:43:17,990 Điều này hết sức đặc biệt so với các loài khác. 465 00:43:18,070 --> 00:43:19,320 Đúng là đặc biệt. 466 00:43:19,410 --> 00:43:22,700 Vậy đó là điều loài khác không có được? 467 00:43:23,450 --> 00:43:27,000 Có một điều như tôi vừa nói, chúng có thể đánh lái rất nhanh. 468 00:43:27,370 --> 00:43:30,830 Nó chỉ đạo, giống như một bánh lái phía trước. 469 00:43:30,920 --> 00:43:34,380 Điều này thực tế cho phép chúng nhào lộn trên không nhiều hơn? 470 00:43:34,460 --> 00:43:35,510 Vâng, nhào lộn. 471 00:44:12,130 --> 00:44:16,380 Một số mẫu vật của Tapejara cho thấy rằng nó có lông. 472 00:44:19,840 --> 00:44:22,890 Và điều đó cho thấy rằng chúng có máu nóng. 473 00:44:27,140 --> 00:44:30,770 Máu nóng cho phép một con vật tạo ra năng lượng dồi dào 474 00:44:30,850 --> 00:44:33,310 là điều cần thiết cho màn nhào lộn trên không. 475 00:44:46,160 --> 00:44:47,950 Tiến Sĩ Chatterjee có cách giải thích khác 476 00:44:48,080 --> 00:44:51,120 giàu trí tưởng tượng và gây nhiều tranh cãi 477 00:44:51,210 --> 00:44:54,000 khi Tapejara được giải phẩu. 478 00:44:55,420 --> 00:44:59,130 Điều đặc biệt chúng tôi tìm thấy trong mô hình này, chúng tôi làm thêm một số mô phỏng 479 00:45:00,170 --> 00:45:02,800 Đơn giản chỉ cần nâng cao cánh chúng lên, 480 00:45:02,890 --> 00:45:04,260 như cánh buồm. 481 00:45:04,350 --> 00:45:08,060 Ông nghĩ rằng chúng không chỉ bay trên trời, 482 00:45:08,180 --> 00:45:10,390 mà còn có thể đáp xuống biển, đúng không? 483 00:45:10,480 --> 00:45:11,640 Chúng có cơ hội rất tốt 484 00:45:11,730 --> 00:45:14,270 khi đáp xuống nước để tìm thức ăn, 485 00:45:14,360 --> 00:45:19,320 bởi vì chúng máu nóng, nên chúng cần ăn rất nhiều, rất nhiều cá. 486 00:45:19,400 --> 00:45:22,490 trong thời gian tìm kiếm thức ăn, có lẽ cả ban ngày, 487 00:45:22,570 --> 00:45:25,370 chúng sẽ chỉ ăn, ăn và ăn. 488 00:45:25,450 --> 00:45:28,120 Vậy, làm thế nào để di chuyển? Để bao quát một khu vực lớn? 489 00:45:28,200 --> 00:45:32,410 Trông chúng như một sinh vật có buồm tuyệt đẹp. 490 00:45:32,500 --> 00:45:34,290 Giống như thuyền buồm. 491 00:45:34,580 --> 00:45:37,840 Đỉnh đầu còn thêm một chức năng khi nó trên mặt nước? 492 00:45:38,670 --> 00:45:40,010 Tôi nghĩ thế. 493 00:45:40,170 --> 00:45:43,380 Cơ bản, khi chúng căng buồm, đỉnh đầu sẽ giống như 494 00:45:43,470 --> 00:45:47,350 một cột buồm, ông biết đó, cánh buồm phía trước thuyền buồm. 495 00:45:47,430 --> 00:45:49,520 Và 2 cánh sẽ là cánh buồm chính. 496 00:45:49,600 --> 00:45:53,060 Nói đơn giản, chúng được bố trí 3 cánh buồm 497 00:45:53,140 --> 00:45:54,850 Chúng sẽ di chuyển cực nhanh. 498 00:46:05,860 --> 00:46:08,870 Thiên nga và ngỗng ngày nay đôi khi cũng nâng cánh của chúng, 499 00:46:08,950 --> 00:46:10,830 để đón gió trong không khí. 500 00:46:10,910 --> 00:46:14,370 Hành vi này được gọi là "goose-winging'' (dang cánh ngỗng). 501 00:46:16,000 --> 00:46:19,460 Có lẽ, Tapejara quả thực đã làm một cái gì đó tương tự. 502 00:46:27,010 --> 00:46:30,850 Nhưng cái mào trên đầu có lẽ còn nhiều chức năng hơn nữa. 503 00:46:34,810 --> 00:46:38,730 Có thể tìm ra manh mối ở các loài động vật ngày nay. 504 00:46:39,400 --> 00:46:42,530 Như tại lãnh địa của loài chim Gannet (ó biển) thuộc đảo Bass Rock, 505 00:46:42,610 --> 00:46:44,320 ngoài khơi Scotland. 506 00:46:50,830 --> 00:46:56,750 Không thể nghi ngờ việc thằn lằn bay sống thành từng đàn lớn quanh các bờ biển cổ đại. 507 00:46:56,830 --> 00:47:01,670 Và sống trong một cộng đồng liên kết chặt chẽ, trước đó, bây giờ cũng vậy, 508 00:47:01,750 --> 00:47:05,220 dẫn đến đủ chuyện bi hài. 509 00:47:05,470 --> 00:47:08,260 Như khi ở trong một cộng đồng thế này. 510 00:47:19,730 --> 00:47:22,110 Ó biển làm tổ gần nhau 511 00:47:22,230 --> 00:47:25,030 cãi lộn ầm ỉ với hàng xóm về thức ăn và lãnh thổ. 512 00:47:31,660 --> 00:47:35,290 Chắc chắn thằn lằn bay cũng cạnh tranh với nhau như thế, 513 00:47:35,330 --> 00:47:37,830 để gây sự chú ý với con khác phái. 514 00:48:18,910 --> 00:48:20,870 Vậy có lẽ Tapejara 515 00:48:20,960 --> 00:48:24,460 sử dụng cái mào trên đầu để thu hút bạn tình giao phối 516 00:48:24,550 --> 00:48:25,710 trong mùa sinh sản. 517 00:48:28,590 --> 00:48:32,010 Và cũng đắm mình trong những màn biểu diễn dáng đi, 518 00:48:32,090 --> 00:48:35,240 là điều mà rất nhiều chim ngày nay làm. 519 00:48:51,110 --> 00:48:56,330 Sau màn tán tỉnh, cũng như loài chim, chúng ấp trứng. 520 00:49:01,120 --> 00:49:03,960 Trứng hóa thạch này, 521 00:49:04,040 --> 00:49:07,760 khoảng cùng kích thước với trứng loài ó biển, 522 00:49:07,840 --> 00:49:10,970 đây thực sự là trứng của thằn lằn bay. 523 00:49:11,630 --> 00:49:14,930 Mặc dù bị ép bằng phẳng, đó là điều tuyệt diệu để bảo tồn, 524 00:49:15,010 --> 00:49:17,510 bạn có thể xem chi tiết bên trong xương. 525 00:49:18,600 --> 00:49:23,350 Cái đầu, chắc bạn tưởng rằng đó là đầu chim đã hình thành. 526 00:49:23,440 --> 00:49:25,650 Các xương lớn nằm ở đây. 527 00:49:28,190 --> 00:49:33,030 Tuy nhiên, trong khi đôi cánh của loài chim sẽ khó được hình thành ở giai đoạn này, 528 00:49:33,240 --> 00:49:35,450 đây, cánh của thằn lằn bay 529 00:49:35,530 --> 00:49:38,870 đã được hình thành chung với xương. 530 00:49:39,700 --> 00:49:42,870 Cho chúng ta một kết luận khác thường. 531 00:49:44,120 --> 00:49:48,250 Thằn lằn bay con ngay khi nở, 532 00:49:48,380 --> 00:49:51,090 gần như biết bay ngay lập tức. 533 00:49:56,680 --> 00:50:01,390 Xương bào thai của thằn lằn bay cho thấy một thực tế phi thường. 534 00:50:02,890 --> 00:50:06,060 Chúng phát triển khá là khác loài chim. 535 00:50:08,070 --> 00:50:10,570 Và hơn thế nữa, chúng tiếp tục phát triển mãi, 536 00:50:10,650 --> 00:50:13,320 ngay cả sau khi con con bắt đầu nở. 537 00:50:16,160 --> 00:50:19,160 Điều này dẫn đến một số loài trở nên khổng lồ. 538 00:50:32,550 --> 00:50:35,430 Đây là vùng Tây nam nước Mỹ, 539 00:50:35,510 --> 00:50:37,470 gần biên giới Mexico, 540 00:50:37,510 --> 00:50:41,680 bằng chứng được tìm thấy của động vật lớn nhất từng bay. 541 00:50:46,270 --> 00:50:48,480 Một loài thằn lằn bay khổng lồ, 542 00:50:48,560 --> 00:50:52,110 trong nhiều năm qua, một số nhà khoa học không tin 543 00:50:52,190 --> 00:50:53,860 rằng chúng có thể tồn tại. 544 00:51:00,830 --> 00:51:02,830 70 triệu năm trước, 545 00:51:02,910 --> 00:51:07,620 khu vực này là một vùng đồng bằng nhiệt đời đầy nước, tươi tốt. 546 00:51:14,550 --> 00:51:18,220 Tôi đã đến đây để gặp thợ săn hóa thạch, Doug Lawson. 547 00:51:22,390 --> 00:51:25,890 Tại đây, Doug đã thực hiện một trong những khám phá đáng chú ý nhất 548 00:51:25,980 --> 00:51:28,960 trong lịch sử nghiên cứu loài thằn lằn bay. 549 00:51:30,610 --> 00:51:35,280 Trên đồi sa thạch bị cô lập. 550 00:51:35,490 --> 00:51:39,200 Và bạn có thể nghĩ, "nó chỉ là một con khủng long,'' 551 00:51:39,280 --> 00:51:43,200 ngoại trừ các bộ phận của con vật này 552 00:51:43,290 --> 00:51:46,750 là cá thể rất mỏng, rất nhẹ. 553 00:51:47,580 --> 00:51:51,630 Và, nó có chút khó khăn bởi vì 554 00:51:51,710 --> 00:51:54,000 trên thực tế, nếu bạn nghĩ nó là loài thằn lằn bay, 555 00:51:54,090 --> 00:51:57,170 sau đó đem xương mà bạn có so sánh với chúng 556 00:51:57,260 --> 00:52:00,720 như kích thước hạt gạo. 557 00:52:01,050 --> 00:52:04,930 Còn xương này thì như quả bưởi 558 00:52:05,350 --> 00:52:07,730 Và nó được bọc bằng đá sa thạch, 559 00:52:07,810 --> 00:52:09,810 vì vậy rất khó khăn để nhìn nhận những gì tìm được. 560 00:52:09,900 --> 00:52:15,150 Nhưng cuối cùng tôi đã nhận ra rằng đó là cổ tay của con vật. 561 00:52:15,230 --> 00:52:17,470 Và chỉ có thể là cổ tay của loài thằn lằn bay. 562 00:52:17,530 --> 00:52:20,490 Vậy là sau khi chúng ta có thêm 563 00:52:21,870 --> 00:52:24,620 những phần khác của xương, 564 00:52:25,660 --> 00:52:27,830 bạn mới thấy chúng to lớn thế nào. 565 00:52:27,910 --> 00:52:31,330 Đây chỉ là xương cánh tay của mẫu vật. 566 00:52:31,420 --> 00:52:33,210 -Chỗ này... -Yeah, yeah. 567 00:52:33,380 --> 00:52:35,590 Khi nhìn thấy bạn phải thốt lên: 568 00:52:35,630 --> 00:52:39,630 ''wow, chúng ta có một cái gì đó của khủng long" 569 00:52:39,680 --> 00:52:41,010 ''nhưng là của thằn lằn bay.'' 570 00:52:41,590 --> 00:52:44,680 Bây giờ, anh phải nói về nó, 571 00:52:44,760 --> 00:52:46,270 ''Nó to cỡ nào?'' 572 00:52:46,350 --> 00:52:48,730 Oh, yeah, right. Bạn chỉ biết: ''Wow...'' 573 00:52:48,810 --> 00:52:50,440 Ok, chúng ta sẽ... 574 00:52:50,520 --> 00:52:55,900 Dựa trên những gì chúng ta có, ước tính là khoảng 17 mét. 575 00:52:56,230 --> 00:52:57,440 -Sải cánh à? -Vâng. 576 00:52:57,690 --> 00:52:59,190 Vâng, 17 mét sải cánh. 577 00:52:59,280 --> 00:53:02,570 -Tôi muốn nói...nó thật khổng lồ -Oh, yeah, chắc rồi. 578 00:53:02,660 --> 00:53:03,950 Quá khủng. 579 00:53:04,030 --> 00:53:05,780 Mọi người có tin không? 580 00:53:05,870 --> 00:53:07,540 Cũng có vài câu hỏi 581 00:53:07,660 --> 00:53:11,620 Thậm chí loài thằn lằn bay khác không bằng một nữa kích thước của chúng. 582 00:53:11,670 --> 00:53:16,710 Thực tế rằng chúng là một cái gì đó quá lớn để có thể bay, 583 00:53:16,750 --> 00:53:21,340 một câu hỏi về khí động học là điều này có thể xảy ra không. 584 00:53:23,680 --> 00:53:26,350 Đây là một khám phá thật sự rất kinh ngạc. 585 00:53:30,230 --> 00:53:33,150 Sinh vật của ông ấy có đôi cánh rất lớn, 586 00:53:33,230 --> 00:53:36,360 chúng dễ dàng mở rộng cánh bằng chiều rộng ngôi nhà này. 587 00:53:42,740 --> 00:53:46,740 Chúng sống trong kỷ Phấn trắng khoảng 70 triệu năm trước. 588 00:54:29,030 --> 00:54:30,870 Khi đứng nó cao gần 7 mét. 589 00:54:31,120 --> 00:54:34,000 Với chiều cao đó, chúng có thể nhìn một con hươu cao cổ trong tầm mắt. 590 00:54:35,710 --> 00:54:38,040 Tên chúng là Quetzalcoatlus. 591 00:54:39,500 --> 00:54:42,550 Đặt theo tên Thần Rắn của người Aztec. 592 00:54:46,760 --> 00:54:48,600 Có thể là một xác thối. 593 00:54:49,220 --> 00:54:54,640 Nó xử dụng cái cổ dài để thăm dò sâu vào xác khủng long chết. 594 00:55:28,300 --> 00:55:31,850 Bất kỳ con vật nhỏ khờ dại nào dám cản đường nó 595 00:55:31,930 --> 00:55:34,480 sẽ có một kết cuộc bi thảm. 596 00:55:51,700 --> 00:55:55,330 Nhưng làm thế nào loài Quetzalcoatlus khổng lồ có thể rời khỏi mặt đất? 597 00:55:57,250 --> 00:56:01,630 Câu trả lời có thể được tìm thấy bên trong xương cánh tay của chúng. 598 00:56:05,800 --> 00:56:14,220 Có 2 điều bạn nên biết khi một con vật có kích thước của hươu cao cổ như loài Quetzalcoatlus bay vào không khí. 599 00:56:14,850 --> 00:56:17,230 Đó là trọng lượng và sức mạnh. 600 00:56:17,810 --> 00:56:20,560 Một cuộc kiểm tra xương chặt chẽ 601 00:56:20,650 --> 00:56:24,320 cho ta thấy thằn lằn bay làm điều đó như thế nào. 602 00:56:33,280 --> 00:56:36,620 Tiến hành quét xương cánh tay của Quetzalcoatlus 603 00:56:36,700 --> 00:56:40,120 cho thấy nó cũng như loài thằn thằn bay khác, 604 00:56:40,210 --> 00:56:41,380 nó trống rỗng. 605 00:56:46,670 --> 00:56:49,550 Loài vật này rất nhẹ. 606 00:56:51,640 --> 00:56:53,970 Chúng có thể có kích thước của hươu cao cổ, 607 00:56:54,050 --> 00:56:57,060 nhưng không nặng hơn 2 người trưởng thành. 608 00:57:06,400 --> 00:57:10,490 Nhưng ở trên cùng của cánh tay, xương rất khác. 609 00:57:11,700 --> 00:57:16,120 Những thanh chống hỗ trợ xếp theo cùng một hướng. 610 00:57:17,660 --> 00:57:21,370 Điều đó cho chúng ta manh mối làm thế nào loài vật này xoay sở trên không. 611 00:57:36,060 --> 00:57:38,600 Phần trên cánh tay được gia cố 612 00:57:38,680 --> 00:57:41,980 để chúng có thể chịu được sự bùng nổ đột ngột của khí quyển 613 00:57:42,060 --> 00:57:43,730 mà không bị gãy. 614 00:57:46,730 --> 00:57:50,690 Chúng sử dụng tất cả bốn tay chân như một bệ phóng khổng lồ. 615 00:57:51,150 --> 00:57:55,030 Để tung cơ thể lên bầu trời với tốc độ gần 60 km/giờ. 616 00:58:00,080 --> 00:58:02,670 Chúng bắn đi bằng bốn chân. 617 00:58:12,170 --> 00:58:14,300 Nhưng thế nào là bay thật sự? 618 00:58:22,560 --> 00:58:25,770 Có một cách để tìm ra. 619 00:58:35,110 --> 00:58:39,910 Một tàu lượn hiện đại có kích thước tương tự như loài thằn lằn bay khổng lồ. 620 00:58:40,540 --> 00:58:43,370 Nó cũng có đôi cánh dài mảnh mai. 621 00:58:43,460 --> 00:58:46,460 Và nó cũng cực kỳ nhẹ. 622 00:58:48,590 --> 00:58:51,710 Cổ máy bay này rất nhẹ, 623 00:58:51,800 --> 00:58:54,010 thậm chí không cần động cơ. 624 00:58:54,340 --> 00:58:58,390 Tất cả điều nó cần là tốc độ để cất cánh. 625 00:59:19,240 --> 00:59:23,580 Đây là cơ hội để tôi được trải nghiệm sự kỳ diệu 626 00:59:23,660 --> 00:59:26,250 của loài Quetzalcoatlus khi bay. 627 01:00:11,420 --> 01:00:13,380 Với sải cánh khổng lồ của nó, 628 01:00:13,460 --> 01:00:16,170 đây là loài động vật lớn nhất từng bay. 629 01:00:22,300 --> 01:00:25,890 Quetzalcoatlus giữ nhịp đập cánh của nó ở mức tối thiểu. 630 01:00:28,310 --> 01:00:30,150 Giống như một tàu lượn. 631 01:00:46,160 --> 01:00:48,660 Chúng kiểm soát được cơ thể hơn 632 01:00:48,750 --> 01:00:52,960 ngay cả với máy bay hiện đại tiên tiến nhất. 633 01:00:55,050 --> 01:00:57,670 Chúng tôi đang kiểm soát chuyến bay, 634 01:00:57,760 --> 01:01:00,760 dù ít nhất cũng được phần đuôi. 635 01:01:01,220 --> 01:01:02,970 Tuy nhiên, 636 01:01:03,050 --> 01:01:07,060 trong khi các máy bay và loài chim đều có đuôi, 637 01:01:07,140 --> 01:01:12,730 thằn lằn bay tiên tiến như Quetzalcoatlus lại không có đuôi. 638 01:01:12,810 --> 01:01:15,900 vậy để điều khiển được quả là khó khăn hơn, 639 01:01:15,980 --> 01:01:19,450 và đòi hỏi sức mạnh bộ não đáng kể. 640 01:01:20,240 --> 01:01:24,620 Nhưng có người nghĩ đó lại là một phần thưởng. 641 01:01:24,990 --> 01:01:26,700 Bởi vì không có đuôi, 642 01:01:26,790 --> 01:01:30,000 Quetzalcoatlus dễ dàng điều khiển hơn, 643 01:01:30,080 --> 01:01:31,870 chúng ta thua ở điều này. 644 01:01:42,340 --> 01:01:45,470 Quetzalcoatlus sử dụng nhiều kỹ thuật 645 01:01:45,550 --> 01:01:47,810 như các phi công loài người làm. 646 01:01:53,810 --> 01:01:57,820 Để duy trì độ cao, chúng ta cần tìm một dòng nhiệt. 647 01:01:57,900 --> 01:02:02,990 Đó là các dòng khí nóng bốc lên từ bên dưới, 648 01:02:03,070 --> 01:02:06,870 như nhiệt mặt trời chiếu vào tảng đá. 649 01:02:07,410 --> 01:02:09,080 Bạn có thể biết chúng ở đâu, 650 01:02:09,200 --> 01:02:13,000 bởi vì có những đám mây trắng hình thành bên trên dòng nhiệt. 651 01:02:13,750 --> 01:02:17,210 Ở đằng kia có một, ta cần đến đó để có được nó 652 01:02:17,250 --> 01:02:19,590 nếu ta muốn duy trì độ cao. 653 01:02:34,100 --> 01:02:37,610 Chúng ước tính được bằng cách khai thác các dòng khí đối lưu, 654 01:02:37,690 --> 01:02:43,240 Quetzalcoatlus có thể chu du 16.000km chỉ trong một chuyến bay. 655 01:02:43,280 --> 01:02:47,240 Và đó là chu vi nữa vòng trái đất. 656 01:03:06,220 --> 01:03:09,390 Nó thậm chí trội hơn một số loài đại bàng ngày nay, 657 01:03:09,510 --> 01:03:14,060 những kẻ khổng lồ bay thực hiện cuộc di cư dài hàng năm. 658 01:03:57,900 --> 01:04:03,110 Như vậy 150 triệu năm sau khi chúng xuất hiện, 659 01:04:03,190 --> 01:04:06,650 thằn lằn bay đã có những thành tựu ngoạn mục. 660 01:04:53,450 --> 01:04:57,540 Và đột nhiên, chúng đã biến mất. 661 01:05:25,900 --> 01:05:30,200 Một thiên thạch va vào Trái đất 65 triệu năm trước 662 01:05:30,280 --> 01:05:35,200 bi đổ lỗi đã làm tuyệt chủng loài khủng long và thằn lằn bay. 663 01:05:37,620 --> 01:05:41,120 Nhưng số phận thật sự của chúng vẫn là điều bí mật 664 01:05:41,210 --> 01:05:43,250 trong hàng triệu năm trước thời điểm đó, 665 01:05:44,380 --> 01:05:48,050 loài chim đầu tiên đã tiến hóa trong bóng tối. 666 01:05:53,090 --> 01:05:56,930 Đó là những con chim đã sống lại từ đống tro tàn của ngôi sao băng. 667 01:06:00,980 --> 01:06:04,520 Chúng chiếm mọi thứ mà thằn lằn bay từng làm. 668 01:06:06,480 --> 01:06:10,780 Tại sao loài chim sống sót mà thằn lằn bay lại chết? 669 01:06:12,740 --> 01:06:16,370 Chim có một lợi thế lớn hơn thằn lằn bay. 670 01:06:18,370 --> 01:06:20,080 Lông vũ của chúng không cứng nhắc 671 01:06:20,160 --> 01:06:22,790 nghĩa là đôi cánh của chúng không cần 672 01:06:22,870 --> 01:06:25,330 dính chặt vào 2 chân. 673 01:06:34,470 --> 01:06:36,890 Vậy chim có thể chạy, 674 01:06:36,970 --> 01:06:39,350 đi bộ và xông xáo, 675 01:06:39,470 --> 01:06:41,270 Điều chúng cần có 676 01:06:41,390 --> 01:06:45,230 để thu hoạch thức ăn trong bất kỳ môi trường đất nào. 677 01:06:48,650 --> 01:06:52,440 Không còn thằn lằn bay với đôi cánh mỏng manh, 678 01:06:52,530 --> 01:06:54,530 có thể lội như chim hồng hạc. 679 01:07:00,200 --> 01:07:01,750 Chim ngày nay 680 01:07:01,830 --> 01:07:05,250 đã tiến hóa thành hàng ngàn loài khác nhau, 681 01:07:05,330 --> 01:07:07,670 bay với nhiều kỹ thuật khác nhau. 682 01:07:08,460 --> 01:07:12,380 Nhưng bay vào không khí đầu tiên là loài thằn lằn bay. 683 01:07:12,970 --> 01:07:16,800 Chúng đã giải quyết những vấn đề cơ bản của bay lượn. 684 01:07:17,850 --> 01:07:19,390 Trong sự hoàn hảo của chúng, 685 01:07:19,470 --> 01:07:21,140 chúng đạt đến một tầm vóc vĩ đại, 686 01:07:21,220 --> 01:07:24,060 mà những con chim không thể so sánh. 687 01:07:41,370 --> 01:07:46,620 Triều đại của thằn lằn bay kéo dài hơn 150 triệu năm. 688 01:07:47,750 --> 01:07:52,130 Con người chúng ta cũng chỉ mới được 2 triệu. 689 01:07:53,590 --> 01:07:57,890 Nhưng ngay bây giờ, chúng ta bắt đầu đánh giá đầy đủ 690 01:07:57,970 --> 01:08:02,720 những kỳ quan và sự lộng lẫy của những kẻ tiên phong trên bầu trời, 691 01:08:02,810 --> 01:08:04,350 THẰN LẰN BAY.